Video

Thống kê
Lượt truy cập  
Online  

Vợ có đến 5 con riêng, tôi gặp rắc rối khi chia thừa kế

Thứ hai, 21/12/2015, 08:58 GMT+7

Vợ có đến 5 con riêng, tôi gặp rắc rối khi chia thừa kế

Vợ chồng tôi kết hôn năm 1986. Trước đó vợ tôi từng có một đời chồng và có 5 đứa con riêng. Hiện chồng cô ấy đang nuôi các con. Từ khi kết hôn đến nay chúng tôi đã có với nhau một đứa con chung sinh năm 1991. Toàn bộ tài sản phát sinh từ sau khi kết hôn, tôi đứng tên cũng có mà vợ tôi đứng tên cũng có (chúng tôi thay nhau đứng tên tài sản). Nay tôi muốn làm di chúc để lại 50% toàn bộ số tài sản đó cho đứa con chung của vợ chồng tôi có được không? Tôi chia tài sản như thế có sai không? Con riêng của vợ tôi liệu có được hưởng tài sản chung của vợ chồng tôi không? Nếu tôi muốn làm di chúc thì làm ở đâu và thủ tục thế nào, rất mong luật sư chỉ dẫn.

Thứ nhất, vì số tài sản trên là tài sản chung giữa bạn và vợ bạn nên 50% số tài sản trên thuộc quyền định đoạt của bạn. Bạn hoàn toàn có quyền lập di chúc định đoạt tài sản của  mình cho con chung của bạn và vợ theo quy định tại điều 648 Bộ luật dân sự 2005:

 “Người lập di chúc có các quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

Thứ hai, vợ bạn có quyền tặng cho hoặc để lại di chúc cho con chung của vợ chồng bạn hoặc 5 người con riêng của vợ bạn trong phần tài sản nằm trong khối tài sản chung và tài sản riêng của vợ bạn. Những người con riêng của vợ bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được nhận thừa kế đối với phần di sản mà vợ bạn để lại.

Thứ ba, về việc lập di chúc bạn có thể lập di chúc bằng văn bản, để di chúc đảm bảo cao nhất về hiệu lực và thể hiện chính xác ý chí của bạn, bạn nên liên hệ với văn phòng luật sư hoặc phòng công chứng để được tư vấn cụ thể.

Cách làm bản di chúc hợp pháp là phải thỏa mãn các yếu tố sau:

+ Người làm di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;

+ Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật

- Hình thức của di chúc:

+ Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

+ Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

-  Nội dung của di chúc phải ghi rõ các nội dung như sau:

+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;

+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

+ Di sản để lại và nơi có di sản

Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

- Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:

+ Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;

+ Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Nguồn: http://vietnamnet.vn/


Người viết : ngoctram

Giới hạn tin theo ngày :    

Go Top
dia-chi-thua-phat-lai
Tuyển dụng