Video

Văn phòng Thừa phát lại

Thống kê
Vistited  
Online  

FAQs

 

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp và giải đáp. Nếu bạn còn có những câu hỏi nào khác liên quan đến dịch vụ của chúng tôi vui lòng gửi câu hỏi và nhớ ghi rõ tiêu đề câu hỏi cũng như nội dung để nhận được giải đáp nhanh nhất.

Send question

Trả lời có tính chất tham khảo

 

Điều 16 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/5/2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký quy định trường hợp không được chứng thực bản sao từ bản chính như sau:

- Bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc giả mạo.

- Bản chính đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc đã bị hư­ hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung.

 - Bản chính không được phép phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.

- Đơn, th­ư và các giấy tờ do cá nhân tự lập không có chứng nhận, chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

- Các giấy tờ, văn bản khác mà pháp luật quy định không được sao.

Hiện nay, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về các văn bản khác không được chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền chứng thực theo Nghị định số 79/2007/NĐ-CP. Nhưng từ thực tế và theo một số văn bản khác thì có một số giấy tờ, văn bản sau không chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 79/2007/NĐ-CP như sau:

1. Bản án của Tòa án:

Điều 241 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về việc Cấp trích lục bản án, bản án:

- Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên toà, các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện được Toà án cấp trích lục bản án.

- Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày tuyên án, Toà án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

Với quy định trên thì việc sao bản án được thể hiện dưới hình thức trích lục và được thực hiện bởi cơ quan ra bản án là tòa án. Tuy nhiên có nhiều ý kiến cho rằng việc sao y bản án phải được thực hiện theo Nghị định số 79/2007/NĐ-CP và Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền chứng thực bản án, hơn nữa quy định tại Điều 241 Bộ luật Tố tụng dân sự nêu trên không quy định rõ, bản án chỉ được trích lục bởi tòa án mà không được chứng thực bản sao từ bản chính. Nhưng vấn đề này vẫn còn nhiều bàn cãi. Và trên thực tế thì việc sao bản án vẫn được thực hiện bởi tòa án dưới hình thức trích lục.

2. Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai thu lệ phí, phí …): Nghị định số 79/2007/NĐ-CP không quy định cụ thể về việc không được chứng thực hóa đơn, chứng từ tài chính nhưng so sánh với các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính (Thông tư 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ …) thì UBND cấp xã và các cơ quan chứng thực theo quy định tại Nghị định số 79/2007/NĐ-CP không có thẩm quyền chứng thực những loại giấy tờ này. Việc sao hóa đơn, chứng từ tài chính sẽ do cơ quan phát hành hóa đơn, chứng từ đó thực hiện theo quy định.

3. Văn bản là bản sao, như: Giấy khai sinh bản sao, giấy đăng ký kết hôn bản sao …. Những loại văn bản này đương nhiên không được chứng thực vì việc sao y phải được thực hiện từ bản chính. 

Trên đây là một số ví dụ về văn bản không được chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 79/2007/NĐ-CP. Ngoài ra, có một số văn bản khác đang còn nhiều ý kiến trái ngược về việc có được chứng thực theo thủ tục quy định tại Nghị định số 79/2007/NĐ-CP hay không, như: Hợp đồng, giao dịch dân sự ký kết giữa các cá nhân, tổ chức chưa được cơ quan có thẩm quyền xác nhận…

(Nguồn: http://moj.gov.vn)

(Thừa phát lại Thủ Đức) -Trên chuyên mục Pháp luật>> Tư vấn của Báo điện tử VnExpress ngày 28.02.2015, bạn đọc Hữu Duyên có đăng tải câu hỏi nhờ tư vấn như sau: “Tôi thường ghi âm những cuộc trao đổi quan trọng giữa mình và đối tác làm ăn. Tôi muốn biết khi xảy ra việc phải nhờ đến toà giải quyết, tôi có thể sử dụng nội dung ghi âm này là bằng chứng bảo vệ mình hay không?”

Hỗ trợ từ phía Thừa phát lại:

Chào bạn!

Thực tế hoạt động Thừa phát lại, chúng tôi gặp khá nhiều trường hợp giống như bạn, phổ biến là các trường hợp cần xác nhận nợ, xác nhận một nghĩa vụ, lời khai, lời làm chứng nhưng đối tác không muốn ký văn bản xác nhận, hoặc ra Tòa làm chứng.

Theo quy định tại Điều 81 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung năm 2011: Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho tòa án hoặc do tòa án thu thập.

Điều 82 quy định chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau:

- Các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được;

…;

- Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Đối chiếu quy định này có thể thấy băng ghi âm là tài liệu nghe được và được coi là một nguồn chứng cứ. Băng ghi âm do bạn cung cấp chỉ được Tòa án xem là chứng cứ nếu “được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan của việc thu âm, thu hình đó” theo quy định tại Điều 83 Bộ luật tố tụng dân sửa đổi bổ sung năm 2011. Tức rằng, băng ghi âm đó phải được xuất trình cùng biên bản làm việc về nội dung cụ thể trong băng có đầy đủ chữ ký của các bên hoặc các bên đều thừa nhận trước Tòa án giọng nói trong băng ghi âm là của mình, ngày giờ diễn ra sự việc…

Nếu không đáp ứng các điều kiện trên thì băng ghi âm do bạn cung cấp cho Tòa chỉ được xem là nguồn chứng cứ tức rằng để Tòa tham khảo và cần sử dụng thêm các phương pháp khác để xác định có phải là chứng cứ hay không như giám định giọng nói trong băng ghi âm.

Từ các quy định trên có thể thấy rằng, việc bạn tự thu thập chứng cứ để phục vụ các vụ việc pháp lý có liên quan sau này sẽ gặp 2 trở ngại: Thứ nhất là kỹ năng, phương pháp thu thập chứng cứ sao cho đầy đủ, thuyết phục. Thứ hai, bạn sẽ gặp trở ngại lớn trong việc chứng minh nguồn gốc và tính xác thực của băng ghi âm.

 Vậy, có cơ quan hay tổ chức nào có thể hỗ trợ bạn trong trường hợp này? Câu trả lời là các văn phòng Thừa phát lại.

Các văn phòng Thừa phát lại là tổ chức được nhà nước thành lập, có các Thừa phát lại được nhà nước bổ nhiệm trao cho các thẩm quyền mang tính quyền lực công mà trong đó có thẩm quyền lập vi bằng.

Quay trở lại với trường hợp của bạn, nếu bạn có yêu cầu, các Thừa phát lại sẽ có mặt tại địa điểm bạn và bên đối tác làm việc và trao đổi. Bằng các nghiệp vụ chuyên môn của mình, các Thừa phát lại sẽ ghi âm/ghi hình toàn bộ cuộc trao đổi làm việc của bạn và đối tác và xác lập vi bằng. Trong vi bằng, Thừa phát lại sẽ mô tả lại buổi làm việc, đồng thời đính kèm các đĩa ghi âm/ghi hình.

Vi bằng được lập xong sẽ được đăng ký tại Sở Tư pháp trong thời hạn 3 ngày làm việc, có giá trị chứng cứ trước Tòa hoặc các quan hệ pháp lý khác, là cơ sỡ vững chắc giúp bạn bảo vệ quyền lợi của mình.

Căn cứ khoản 5 Điều 7 Nghị định 61/2009/nĐ-CP của Chinh phủ thì : "Trường hợp người được thi hành án thuộc diện được miễn, giảm phí thi hành án hoặc người phải thi hành án được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật thì Trưởng văn phòng Thừa phát lại lập hồ sơ đề nghị Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định miễn, giảm để làm thủ tục hoàn trả khoản tiền được miễn, giảm từ ngân sách nhà nước cho văn phòng Thừa phát lại."

Chào Chị Hà!

Cảm ơn Chị đã quan tâm đến Thừa phát lại!

Để tìm hiểu về Thừa phát lại, Chị có thể tham khảo Sơ đồ sau:

SDTD_TPL

Như Vậy, Để trả lời câu hỏi " Thừa phát lại là ai?", chỉ cần chú ý mấy vấn đề:

Thứ nhất, Thừa phát lại là người được Bộ Tư pháp bổ nhiệm, thực hiện các công việc:

1. Lập vi bằng làm chứng cứ;

2. Tổ chức thi hành án dân sự tương đương thẩm quyền Chi cục Thi hành án dân sự;

3. Xác minh tài sản để thi hành án;

4. Tống đạt văn bản, giấy tờ.

Cụ thể, Chị Hà có thể tham khảo thêm ở đây: http://www.thuaphatlaithuduc.vn/vn/cac-cong-viec-thua-phat-lai.html

Thứ hai: Phí Thừa phát lại theo nguyên tắc thỏa thuận;

Thứ ba: Vì cơ chế làm việc theo thỏa thuận, nên Thừa phát lại có thể làm việc mọi lúc, mọi nơi, nhanh chóng, đảm bảo an toàn pháp lý cho khách hàng.

Thứ tư, hoạt động Thừa phát lại do Sở Tư Pháp quản lý.

Hy vọng có thể phục vụ Chị trong tương lai!

Thân ái!

 

Chào bạn!

Cảm ơn bạn đã quan tâm đến Ngề Thừa phát lại!

Theo Điều 10 Nghị định 61/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung bằng Nghị định 135/NĐ-CP thì Thừa phát lại do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.

Tiêu chuiẩn bổ nhiệm như sau:

Điều 10. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại

1. Là công dân Việt Nam, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt;

2. Không có tiền án;

3. Có bằng cử nhân luật;

4. Đã công tác trong ngành pháp luật trên 05 năm hoặc đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư; Chấp hành viên, Công chứng viên, Điều tra viên từ Trung cấp trở lên;

5. Có chứng chỉ hoàn thành lớp tập huấn về nghề Thừa phát lại do Bộ Tư pháp tổ chức;

6. Không kiêm nhiệm hành nghề Công chứng, Luật sư và những công việc khác theo quy định của pháp luật.

Vì vậy, điều kiện tối thiểu là phải có bằng cử nhân luật.

Chúc bạn học tốt nhé! Hy vọng chúng ta sẽ là đồng nghiệp trong tương lai.

Thân ái!

Kính chào anh Hoàng!

Cảm ơn anh đã quan tâm đến hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại Quận Thủ Đức!

Vì câu hỏi của anh không cụ thể cần lập vi bằng về vấn đề gì, hoặc anh đang gặp vướng mắc gì về mặt pháp lý, nên Văn phòng Thừa phát lại Quận Thủ Đức chỉ có thể tư vấn cho anh về thu tục chung.

Thủ tục Thỏa thuận lập vi bằng rất đơn giản, anh cứ trình bày sự việc mà anh cần lập vi bằng, hoặc anh đang gặp vướng mắc gì về pháp lý, Thừa phát lại sẽ tư vấn cho anh cần lập vi bằng nội dung gì.

Ví dụ: Anh mua bán nhà, cần tạo lập chứng cứ về việc giao dịch, giao nhận tiền, nhà, Thừa phát lại sẽ tư vấn lập vi bằng ghi nhận sự kiện các bên thực hiện giao dịch, giao nhận tiền, nhà.

Sau đó, giữa anh và Văn phòng Thừa phát lại Quận Thủ Đức sẽ ký hợp đồng dịch vụ, và thực hiện ngay việc lập vi bằng theo yêu cầu của anh, hoặc lập vi bằng theo thời gian, địa điểm mà anh yêu cầu (không phụ thuộc giờ hành chính, hoặc địa giới hành chính).

Về mức phí lập vi bằng: Tùy theo tính chất sự việc lập vi bằng, thời gian, địa điểm... mà Thừa phát lại có thể thông báo chi phí cụ thể để anh quyết định.

Hy vọng có thể được phục vụ anh trong tương lai, anh có thể trao đổi chi tiết sự việc qua số Hotline 01234 112 115 hoặc Email: Thuaphatlaithuduc@gmail.com, hoặc đến địa chỉ 41, Nguyễn Văn Bá, Phường Bình Thọ, Quận Thủ Đức để trao đổi trực tiếp.

Thân ái!

Thừa phát lại Thủ Đức lập vi bằng họp Đại hội cổ đông của Doanh nghiệp

(Ảnh: Thừa phát lại Thủ Đức lập vi bằng họp Đại hội đồng cổ đông của Doanh nghiệp)

(Thừa phát lại Thủ Đức)-Mức phí thi hành án tại các văn phòng Thừa phát lại được thực hiện như sau:
- Đối với việc trực tiếp tổ chức thi hành án, Văn phòng Thừa phát lại được thu chi phí theo mức phí thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về phí thi hành án dân sự. Cụ thể,  mức phí thi hành án là 3% (ba phần trăm) trên số tiền hoặc giá trị tài sản thực nhận nhưng tối đa không vượt quá 200 triệu đồng/01 đơn yêu cầu thi hành án.
Thừa phát lại đang tổ chức thi hành án
- Đối với những vụ việc phức tạp, Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận thêm với đương sự về chi phí thực hiện công việc.
- Trong trường hợp Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành án mà phải tiến hành xác minh thì chi phí xác minh do Thừa phát lại và người yêu cầu thỏa thuận theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc được tính vào chi phí thi hành án dân sự quy định tại Điều 17 của Thông tư này
- Trường hợp được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, người phải thi hành án có đơn đề nghị gửi Văn phòng Thừa phát lại kèm theo các tài liệu chứng minh. Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn và tài liệu của đương sự, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại lập hồ sơ đề nghị Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại xem xét, quyết định. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự xem xét, quyết định việc miễn, giảm và thực hiện việc chi trả số tiền được miễn, giảm cho Văn phòng Thừa phát lại trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, đồng thời tổng hợp số kinh phí phải thực hiện để đề nghị Bộ Tư pháp cấp bổ sung. Nếu đề nghị miễn, giảm bị từ chối thì Trưởng Văn phòng Thừa phát lại phải trả lời bằng văn bản cho đương sự và nêu rõ lý do.
Căn cứ pháp lý:
 
Văn phòng Thừa phát lại Q. Thủ Đức đang niêm yết văn bản
Trước hết, chuyên trang xin cảm ơn câu hỏi của anh/chị. Chúng tôi xin phúc đáp như sau:
Thư ký Thừa phát lại mà bạn nói trên đang thực hiện nghiệp vụ tống đạt văn bản của Tòa án, 1 trong bốn mảng công việc của Văn phòng Thừa phát lại và việc dán giấy của Tòa án lên cửa nhà anh/chị là hoạt động niêm yết văn bản. Chế định Thừa phát lại là 1 chế định mới, đang trong giai đoạn thí điểm (từ năm 2009) nên anh/chị chưa biết đến các công việc của Văn phòng Thừa phát lại là điều dễ hiểu.
Về câu hỏi thứ nhất, tại sao giấy của Tòa án mà người của văn phòng Thừa phát lại đi gửi? Đây là quy định pháp luật, theo đó các cơ quan Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự tại các địa phương có triển khai thí điểm chế định Thừa phát lại (xem tên 13 địa phương) giao các văn bản cần tống đạt của mình cho Văn phòng Thừa phát lại đi tống đạt để bản thân mình tập trung vào các công việc chuyên môn ở cơ quan. Hoạt động tống đạt của Thừa phát lại là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, công quyền. Trước đây, khi chưa có chế định Thừa phát lại thì người của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp đi tống đạt hoặc giao cho Ủy ban nhân dân phường, Công an phường hay tổ dân phố để tống đạt thay (cũng có khi gửi qua đường bưu điện).
 Văn phòng Thừa phát lại Vĩnh Long tống đạt văn bản
Về câu hỏi thứ hai, tại sao thư ký Thừa phát lại dán giấy lên nhà anh/chị? Theo quy định của pháp luật tố tụng, khi không rõ tung tích của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo hoặc không thể thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp thì người tống đạt sẽ thực hiện việc niêm yết văn bản. Luật quy định việc niêm yết văn bản thực hiện tại 4 nơi như sau: Trụ sở Tòa án; Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báoNiêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Văn phòng Thừa phát lại Hải Phòng niêm yết văn bản
Về câu hỏi thứ ba, giải thích của Thư ký Thừa phát lại rằng anh/chị không cho dán giấy của tòa là phải chịu trách nhiệm là có đúng không? Giải thích của Thư ký Thừa phát lại là chưa chính xác. Căn nhà nói trên nếu thực sự đang đứng tên chủ quyền anh/chị thì anh/chị có quyền từ chối việc dán giấy của Tòa án (về một vụ việc không liên quan đến anh/chị) lên căn nhà của mình. Pháp luật không ràng buộc trách nhiệm hay nghĩa vụ của anh/chị trong trường hợp này. Tuy nhiên, việc từ chối cho niêm yết của anh chị sẽ được Văn phòng Thừa phát lại ghi nhận vào trong biên bản tống đạt để gửi trả Tòa án lưu hồ sơ. Các thủ tục tố tụng của Tòa án không vì sự việc này mà bị cản trở.
Về câu hỏi thứ tư, việc dán giấy như vậy có ảnh hưởng gì đến chủ quyền của anh/chị đối với căn nhà hay không? Như đã nói ở trên, việc dán văn bản (niêm yết) lên nhà của anh/chị chỉ là một thủ tục tố tụng, anh chị có quyền từ chối việc này.  Và việc đồng ý hay từ chối của anh chị không ảnh hưởng đến chủ quyền của anh/chị đối với căn nhà.
Hoạt động tống đạt văn bản là một trong bốn mảng công việc của Thừa phát lại (bên cạnh mảng lập vi bằng làm chứng cứ, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự). Đây là công việc mang tính chất quyền lực nhà nước, được nhà nước giao cho Thừa phát lại thực hiện để hỗ trợ cơ quan Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự và có văn bản pháp luật quy định. Rất mong người dân sẽ sớm quen với việc Văn phòng Thừa phát lại đi giao giấy cho những cơ quan này!
Đức Hoài (Văn phòng Thừa phát lại Quận Thủ Đức)

Go Top
Đăng ký tư vấn
Công ty luật FUJILAW